Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nhân viên trong các ngân hàng tại TP. Cần Thơ

PGS., TS. Hà Quang Đào, PGS., TS. Bùi Văn Trịnh - Trường Đại học Cửu Long ; Trần Thị Xuân Yến - Ngân hàng Bản Việt

Hồi quy là phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến thu nhập của nhân viên các ngân hàng trên địa bàn TP. Cần Thơ. Các nhân tố đưa vào mô hình là học vấn, hôn nhân, giới tính, kinh nghiệm, vốn xã hội, hiệu suất làm việc, vị trí công việc và quy mô ngân hàng. Trong đó, hiệu suất làm việc là nhân tố có mức độ tác động mạnh nhất.

Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Biết được những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nhân viên có ý nghĩa quan trọng cho phát triển chính sách và quản lý nguồn nhân lực. Do đó, cần nghiên cứu chi tiết thu nhập trong từng ngành, đặc biệt trong bối cảnh ngành Ngân hàng nói chung và của các ngân hàng trên địa bàn TP. Cần Thơ nói riêng đang ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Dữ liệu đưa vào mô hình phân tích được khảo sát thực tế từ 150 nhân viên các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn nghiên cứu.

Định lượng là phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nhân viên ngân hàng, mô hình được xây dựng từ lý thuyết Nguồn vốn con người (Becker, 2009; Mincer, 1974) và các nghiên cứu liên quan về thu nhập ở cấp độ cá nhân (Baffour, 2015; Tống Quốc Bảo, 2015).

Mô hình để phân tích mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến thu nhập của nhân viên các ngân hàng trên địa bàn nghiên cứu có dạng hồi quy như sau:

(Thunhap)i01 X12 X23 X34 X45 X5X67 X78 X8X910 X1011 X11+u(1)

Trong đó, Thunhap là biến phụ thuộc được Logarit tổng thu nhập của nhân viên ngân hàng, như tiền lương cơ bản, phụ cấp, thưởng, phúc lợi; β0 là hệ số chặn; ui là sai số ngẫu nhiên; β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8, β9, β10, β11 là hệ số ước lượng của biến độc lập; Xi là các biến độc lập như Bảng 1.

Bảng 2. Đặc điểm cơ bản của nhân viên ngân hàng qua khảo sát

Biến quan sát

Tần số

Tỷ lệ

Giới tính

150

100

Nữ

87

58,00

Nam

63

42,00

Hôn nhân

150

100

Đã kết hôn

64

42,67

Khác

86

57,33

Chuyên môn

150

100

Tài chính - Ngân hàng

114

76,00

Khác

36

24,00

Trình độ học vấn

150

100

Cử nhân

130

86,67

Thạc sĩ

20

13,33

Kinh nghiệm làm việc

150

100

Từ 1 đến 3 năm

71

47,33

Từ trên 3 năm đến 6 năm

57

38,00

Từ trên 6 năm đến 9 năm

22

14,67

Kinh nghiệm trung bình (năm)

4,02

-

Độ Tuổi

150

100

Từ 22 - 25 tuổi

40

26,67

Từ trên 25 - 29 tuổi

55

36,67

Từ trên 29 - 35 tuổi

50

33,33

Từ trên 35 - 41 tuổi

5

3,33

Tuổi trung bình (năm)

28,48

-

Nguồn: Số liệu khảo sát 150 quan sát tại Thành phố Cần Thơ, năm 2023

Bảng 1: Các biến độc lập tron

Biến

Đo lường

Kỳ vọng

Cơ sở thực nghiệm

Giới tính (X1)

Nam = 1; Nữ = 0

+

Tống Quốc Bảo (2015); Kim và cộng sự (2020)

Kinh nghiệm (X2)

Số năm làm việc trong ngành ngân hàng

+

Tống Quốc Bảo (2015); Kim và cộng sự (2020);

Bình phương Kinh nghiệm (X3)

Bình phương số năm làm việc

-

Tống Quốc Bảo (2015); Mincer (1974)

Trình độ học vấn (X4)

1 = Sau đại học; 0 = Cử nhân

+

Baffour (2015); Mincer (1974)

Chứng chỉ chuyên môn (X5)

1= Bằng cấp chuyên môn ngân hàng; 0 = khác

+

Tống Quốc Bảo (2015); Mincer (1974)

Vị trí công việc (X6)

1 = Vị trí đang xét; 0 = Khác

+

Tống Quốc Bảo (2015);

Quy mô ngân hàng (X7)

Quy mô đang xét = 1

Khác = 0

+

Kim và cộng sự (2020)

Vốn xã hội (X8)

Thang đo Likert 5 điểm

+

Trịnh Quốc Trung và Dương Thế Duy (2018)

Hôn nhân (X9)

Đã lập gia đình = 1; Khác = 0

+

Knoll và cộng sự (2012)

Thời gian làm việc/tuần (X10)

Tổng số giờ làm việc trong 1 tuần (bao gồm thời gian chính thức và phi chính thức)

+

Tống Quốc Bảo (2015); Nguyễn Thanh Trọng và cộng sự (2021);

Hiệu quả công việc (KPI) (X11)

Tỷ số hoàn thành KPI so với chỉ tiêu nhiệm vụ được giao (%)

+

Monteiro (2009); Ho và Nguyen (2021)

Nguồn: Tác giả đề xuất

Đối tượng khảo sát số liệu sơ cấp là nhân viên làm giao dịch viên, tín dụng, quản lý rủi ro, thanh toán quốc tế, kinh doanh, vận hành, hỗ trợ, thẩm định, tư vấn tài chính, theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, bảng câu hỏi phát ra và thu về là 160, nhưng đầy đủ thông tin để đưa vào phân tích là 150 (đạt yêu cầu về cơ mẫu nghiên cứu).

Phân tích và thảo luận kết quả

Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố đến thu nhập của nhân viên các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Cần Thơ được phân tích qua Bảng 3.

Bảng 3: Kết quả ước lượng hồi quy

Biến phụ thuộc: Logarit Thu nhập

Hệ số hồi quy

Sai số chuẩn

Mức ý nghĩa

β*

Giới tính (Nam)

0,0375

0,0424

0,3770

0,0494

Trình độ học vấn (Thạc sĩ)

0,1557**

0,0655

0,0190

0,1411

Hôn nhân

(Lập gia đình)

0,0976**

0,0451

0,0320

0,1287

Kinh nghiệm làm việc

0,0381

0,0395

0,3370

0,2252

Bình phương kinh nghiệm làm việc

-0,0002

0,0047

0,9620

-0,0126

Số giờ làm

trong tuần

0,0030

0,0045

0,4980

0,0457

Chỉ số hiệu quả công việc (KPI)

0,1066***

0,0149

0,0000

0,4078

Vốn xã hội

0,0935**

0,0365

0,0110

0,1599

Chuyên môn Tài chính ngân hàng

0,0580

0,0452

0,2010

0,0660

Quy mô ngân hàng (Biến tham chiếu: 0 = Nhóm 1)

Nhóm 2

0,0093

0,0685

0,8930

0,0107

Nhóm 3

-0,1060

0,0672

0,1170

-0,1259

Nhóm 4

-0,1512**

0,0593

0,0120

-0,1796

Vị trí việc làm (Biến tham chiếu: 0 = Khác)

Giao dịch viên

-0,2110***

0,0529

0,0000

-0,1952

Vận hành

-0,2378***

0,0706

0,0010

-0,2009

Kinh doanh

-0,0539

0,0616

0,3830

-0,0589

Tín dụng

0,0401

0,0920

0,6640

0,0321

Tư vấn

-0,1155*

0,0650

0,0780

-0,0924

Quản lý rủi ro tín dụng

-0,0509

0,1037

0,6240

-0,0395

Hằng số

1,5077***

0,2487

0,0000

-

Giá trị R2

0,6531

     

Giá trị F (18, 131)

17,62***

     

Kiểm định đa cộng tuyến (VIF)

3,40 < 10

     

Kiểm định White (Prob > chi2)

0,46 > 0,05

     

Giá trị quan sát (N)

150,00

     

Ghi chú: *; **; *** mức ý nghĩa thống kê 10%; 5%; 1%, tương ứng; β* là hệ số hồi quy chuẩn hóa

Nguồn: Số liệu khảo sát tại thành phố Cần Thơ, 2023

Kết quả cho thấy, mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Mức độ giải thích của mô hình là 65,31% (R2 = 0,6531), kiểm định về đa cộng tuyến có VIF = 3,40 < 10, kiểm định phương sai có Prob > chi2 = 0,46 > 0,05. Như vậy, các chỉ số đánh giá đều nằm trong giới hạn phù hợp (Gujarati, 2011).

Các biến có ý nghĩa thống kê (10%, 5%, 1%) bao gồm: Trình độ, Hôn nhân, Vốn xã hội, Hiệu quả công việc, Vị trí việc làm, Quy mô ngân hàng có tài sản từ 28 nghìn tỷ đồng - dưới 200 nghìn tỷ đồng. Các biến không có ý nghĩa thống kê (p > 5%) gồm Giới tính, Kinh nghiệm, Bình phương kinh nghiệm, Giờ làm trong tuần, Vị trí việc làm, Chuyên môn Tài chính ngân hàng, Quy mô ngân hàng tài sản trên 1.000 - dưới 500 nghìn tỷ.

Như vậy, nghiên cứu đã chứng minh rằng thu nhập của nhân viên các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Cần Thơ chịu ảnh hưởng đáng kể từ những nhân tố quan trọng như quy mô ngân hàng, vị trí công việc, hiệu quả làm việc, trình độ học vấn, vốn xã hội và tình trạng hôn nhân. Những kết quả này tương thích với lý thuyết nguồn vốn con người (Becker, 2009; Mincer, 1974). Trình độ học vấn và hiệu suất làm việc đóng góp quan trọng và có tác động tích cực đến thu nhập cá nhân, đồng thời vốn xã hội cũng đóng góp quan trọng và tích cực đến thu nhập.

Kết luận và hàm ý chính sách

Mô hình nghiên cứu kiểm chứng dựa vào dữ liệu đã được thu thập trên địa bàn TP. Cần Thơ cho thấy, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, vốn xã hội, hiệu quả làm việc, vị trí công việc và quy mô ngân hàng là những yếu tố quan trọng làm tăng đáng kể thu nhập của nhân viên ngân hàng. Trong khi đó, giới tính, kinh nghiệm, số giờ làm đã không đóng góp vào việc giải thích sự thay đổi thu nhập của nhân viên ngân hàng.

Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, các hàm ý chính sách về thu nhập của nhân viên các ngân hàng trên địa bàn TP. Cần thơ được đề xuất như sau:

- Quản lý mối quan hệ giữa hiệu suất công việc và thu nhập của nhân viên sẽ đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng chính sách quản trị nhân sự hiệu quả. Nhà quản trị ngân hàng nên thường xuyên nghiên cứu việc xác định rõ ràng các chỉ số hiệu suất có ảnh hưởng đến thu nhập theo vị trí việc làm.

- Xây dựng cấu trúc chính sách trả lương công bằng phù hợp với mỗi vị trí công việc rất cần được quan tâm. Các ngân hàng nên xây dựng một mô hình chi trả tiền công phân biệt dựa trên tác động của mỗi vị trí công việc đối với tổ chức. Các vị trí yêu cầu kỹ năng chuyên môn đặc biệt hoặc có trách nhiệm cao có thể được đánh giá với cấu trúc tiền công cạnh tranh hơn để phản ánh hiệu suất của chúng.

- Để nhân viên trong ngành ngân hàng có thể tăng thu nhập cần tập trung vào một số yếu tố quan trọng như: Nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức cần thiết; Xây dựng và phát triển mạng lưới quan hệ có ích trong Ngành giúp mở rộng cơ hội và kết nối nghiệp vụ; Tạo điều kiện để nhân viên có vị trí công việc và môi trường làm việc thích hợp. Từ đó, tạo điều kiện cho các cá nhân nâng cao thu nhập, ổn định công việc và cuộc sống, giúp nhân viên tập trung, hiệu quả hơn trong công việc và góp phần vào sự thành công dài lâu với ngân hàng.

Tài liệu tham khảo:

  1. Tống Quốc Bảo (2015), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động trong khu vực dịch vụ tại Việt Nam, Tạp chí khoa học Trường Đại học mở TP. Hồ Chí Minh, 10 (2), 170–184;
  2. Trịnh Quốc Trung, & Dương Thế Duy (2018), Tác động vốn xã hội đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nuôi tôm vùng ven biển tỉnh Bến Tre, Tạp chí Phát triển khoa học công nghệ chuyên san Kinh Tế-Luật và Quản lý, 2(2), 31–39;
  3. Nguyễn Thanh Trọng, Nguyễn Thị Đông, Phan Thị Lý, Lê Thị Kim Huệ (2021), Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập cá nhân của người lao động ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 228, 56–65;
  4. Baffour, P. T. (2015), Determinants of urban worker earnings in Ghana: the role of education. Modern Economy, 6(12), 1240;
  5. Becker, G. S. (2009), Human capital: A theoretical and empirical analysis, with special reference to education. University of Chicago press.
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 3/2024