Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp khi sử dụng Quỹ Phát triển khoa học công nghệ

ThS. Nguyễn Khánh Thu Hằng - Trường Đại học Duy Tân

Thông tư số 67/2022/TT-BTC ngày 07/11/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ đã quy định rõ việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ không đúng mục đích. Bài viết trao đổi về các quy định liên quan đến nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp sử dụng Quỹ Phát triển khoa học không đúng mục đích đang được nhiều người quan tâm.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2008 quy định thu nhập chịu thuế như sau: “Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác... Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam” (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật Thuế TNDN sửa đổi 2013).

Như vậy, thuế TNDN là một loại thuế thu vào ngân sách nhà nước tính trên thu nhập chịu thuế của các DN (tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ).

Nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không đúng mục đích

Thông tư số 67/2022/TT-BTC hướng dẫn rõ việc xác định thuế TNDN khi DN sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ không đúng mục đích áp dụng cho các DN được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Theo đó, hằng năm, DN được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) tính trên thu nhập tính thuế TNDN để tạo nguồn Quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Thuế TNDN, khoản 1 Điều 18 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ.

Cụ thể, đối với DN nhà nước, thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế. Tỷ lệ trích cụ thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi cho các hoạt động TNDN của DN. Đối với các DN không thuộc đối tượng này, DN tự quyết định mức trích cụ thể, nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế. Khoản trích Quỹ được xác định theo từng kỳ tính thuế TNDN và được trừ vào thu nhập tính thuế TNDN khi xác định thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế.

Theo Điều 3, Thông tư số 67/2022/TT-BTC, Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của DN và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định của pháp luật. Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đối với khoản chi từ Quỹ không có hóa đơn, chứng từ theo quy định phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. DN không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN phải nộp xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

Việc sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng trước. Trường hợp trong năm, DN có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ.

Theo Điều 4, Thông tư số 67/2022/TT-BTC, trường hợp DN sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích tương ứng với khoản sử dụng không đúng mục đích và tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó. Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế TNDN thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Thời gian tính lãi được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày trích Quỹ đến ngày liền kề trước ngày số thuế thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp DN trích Quỹ và DN điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuế TNDN thì thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho DN theo từng kỳ tính thuế của DN khi trích lập Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.

Việc xác định thuế TNDN đối với trường hợp trích lập Quỹ trong thời gian DN đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN được quy định theo hai trường hợp:

Thứ nhất, trong trường hợp DN có trích Quỹ trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN (áp dụng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế), nếu DN sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% đối với số Quỹ đã được trích trong thời gian DN đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN, thì số thuế TNDN thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế TNDN tại thời điểm trích lập Quỹ.

Thứ hai, trường hợp DN có trích Quỹ trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN, có nhận điều chuyển Quỹ từ DN khác (DN điều chuyển), nếu DN sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% đối với số Quỹ đã trích và nhận điều chuyển, thì số thuế TNDN thu hồi được xác định như sau: Đối với số tiền trích lập Quỹ tại DN thì số thuế TNDN thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế TNDN tại thời điểm trích lập Quỹ của DN.

Đối với số tiền DN nhận điều chuyển từ DN khác thì số thuế TNDN thu hồi, trường hợp tại thời điểm nhận điều chuyển Quỹ, DN điều chuyển không được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì số thuế TNDN thu hồi được xác định theo mức thuế suất thuế TNDN không được hưởng ưu đãi. Trường hợp tại thời điểm nhận điều chuyển Quỹ, DN điều chuyển đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì số thuế TNDN thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế TNDN của DN điều chuyển tại thời điểm điều chuyển.

Việc xác định số tiền nhận điều chuyển sử dụng không đúng mục đích, chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% được phân bổ theo tỷ lệ giữa số tiền nhận điều chuyển với số Quỹ trong kỳ tính thuế (bao gồm cả số trích Quỹ và số tiền nhận điều chuyển) DN tự tính, tự khai, tự nộp thuế TNDN đối với số Quỹ sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Quản lý tài sản hình thành từ Quỹ

Đối với các tài sản hình thành từ Quỹ, theo Điều 5 Thông tư số 67/2022/TT-BTC, DN phải lập hồ sơ tài sản cố định được hình thành từ nguồn Quỹ để theo dõi quản lý theo quy định pháp luật và không được tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, bao gồm các trường hợp sau: Tài sản cố định hình thành để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của DN; Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của DN theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ; Mua máy móc, thiết bị cho đổi mới công nghệ, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN trong 02 năm (năm 2022 và năm 2023) theo nội dung nêu tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Đối với các tài sản cố định đã được đầu tư từ nguồn Quỹ, nếu DN có thực hiện sửa chữa, nâng cấp thì tiếp tục sử dụng nguồn Quỹ của DN để chi trả. Những tài sản cố định đã được hình thành từ nguồn Quỹ để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ chưa hết hao mòn, nếu chuyển giao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thì phần giá trị còn lại của tài sản cố định tính vào thu nhập khác và phần giá trị còn lại của tài sản cố định đó được trích khấu hao, tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Đối với các tài sản cố định đã được hình thành từ nguồn Quỹ chưa hết hao mòn vừa dùng cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, đồng thời dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thì DN tiếp tục theo dõi quản lý theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định và không phải tính khấu hao tài sản cố định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Những tài sản cố định được hình thành từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ của DN, sau đó được chuyển giao phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN thì giá trị của tài sản cố định tính vào thu nhập khác và giá trị của tài sản cố định đó được trích khấu hao, tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Với các tài sản cố định được mua từ nguồn Quỹ có thực hiện điều chuyển tài sản này, thì DN phải xác định giá trị còn lại để điều chỉnh tăng, giảm nguồn Quỹ khi điều chuyển tài sản.

Đối với tài sản cố định đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chuyển sang dùng cho hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, DN xác định giá trị còn lại của tài sản cố định để chi mua tài sản cố định từ nguồn Quỹ và theo dõi tài sản cố định theo quy định. Các trường hợp thanh lý tài sản phục vụ cho hoạt động khoa học công nghệ của DN thực hiện theo quy định hiện hành. Các tài sản khác, DN phải tổ chức quản lý theo dõi theo quy định, đảm bảo sử dụng đúng mục đích.

DN có tổ chức lại DN mà dẫn tới hình thành một DN mới theo quy định pháp luật Việt Nam thì DN mới thành lập được kế thừa và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng Quỹ của DN hoặc các DN trước khi tổ chức lại. Trường hợp DN có tổ chức lại DN không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này thì DN hoặc các DN sau khi tổ chức lại được kế thừa và chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng Quỹ của DN trước khi tổ chức lại. Việc phân chia Quỹ Phát triển khoa học công nghệ do (các) DN quyết định và thông báo với cơ quan thuế.

Như vậy, Bộ Tài chính đã hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế TNDN khi DN sử dụng Quỹ Phát triển khoa học công nghệ không đúng mục đích, qua đó, giúp DN cân nhắc, tính toán việc trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ cho đúng mục đích, tránh dư thừa quá nhiều.

Tài liệu tham khảo:

  1. Quốc hội, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (2008, 2013);
  2. Chính phủ (2014), Nghị định số 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.;
  3. Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
  4. Bộ Tài chính (2022), Thông tư số 67/2022/TT-BTC hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.